Do
sự du nhập quá nhanh của văn hóa Mỹ vào Việt Nam qua tạp chí, phim
ảnh, quảng cáo thương mại, ca nhạc, các chương trình giải trí cùng
số lượng đông đảo người Việt từ Mỹ về thăm quê hương, làm ăn buôn
bán... tiếng Việt có nguy cơ bị biến dạng. Sở dĩ tiếngViệt bị xâm
hại là vì nó được dùng chen vào những từ Mỹ - mà những từ này đều
có thể phiên dịch sang Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương. Khi
đọc một đoạn văn lai căng, người đọc khó chịu, giống như đang ăn
cơm mà cắn phải hạt sạn khiến phải nhổ miếng cơm ra. Tệ nạn này
xảy ra khắp nơi, từ trong nước tới hải ngoại, kể cả các trang báo
điện tử Việt Ngữ lớn như BBC và VOA. Sở dĩ có tệ nạn này là vì
người viết hoặc người nói:
-Không
rành tiếng Mỹ cho nên không thể chuyển sang Việt Ngữ một các chính
xác.
-Không
rành tiếng Việt cho nên phải dùng tiếng Mỹ để thay
thế.
-Do
làm dáng, phải nói chêm tiếng Tây tiếng Mỹ cho nó oai, cho nó văn
minh, kiểu nói tiếng Tây “ba rọi” ngày xưa.
-Mặc
cảm với ngôn ngữ của dân tộc và cho rằng tiếng Việt thấp kém so
với tiếng Tây, tiếng Mỹ.
Người Hoa Kỳ đã không để tiếng ngoại quốc phá nát ngôn ngữ
của họ bằng cách dịch ngay sang Anh Ngữ bằng những tiếng tương
đương, chẳng hạn như: Spring roll, Egg roll= Chả giò; Beep noodle=
Phở; Pork noodle = Hủ tiếu; Fish sauce= Nước mắm; Shimp chip= Bánh
phồng tôm; Rice paper= Bánh tráng…tại sao chúng
ta lại để tiếng Tây, tiếng Mỹ phá nát ngôn ngữ của chúng
ta?
Sau đây là một số từ đã xuất hiện thường xuyên trên các
trang báo điện tử, diễn đàn cho dù những từ này có thể chuyển sang
Việt Ngữ bằng những tiếng tương đương và cũng rất thông dụng. Việc
sưu tầm này không hoàn hảo. Kính mong những vị còn tha thiết tới
“tiếng Việt trong sáng” bổ túc thêm và hoàn chỉnh để chúng
ta cùng nhau gìn giữ tính thuần khiết của văn chương và tiếng nói
Việt Nam mà tiền nhân đã dày công vun đắp bao đời nay.
Áp-phích:
(Affiche) = Bích
chương (dán trên tường). Bích nghĩa là tường, như bích báo= báo
tường.
Atlas:
Tập
bản đồ (Một cuốn tập lớn trong đó có nhiều bản đồ)
ATM
:
Máy chuyển tiền tự động.
Audio-visual:
Âm thanh & hình ảnh, phần âm thanh & hình ảnh.
Băng
rôn:
(Bande de role) = Biểu ngữ.
Bikini:
Áo
tắm hai mảnh.
Bình
ắc-quy:
Bình điện. Sạc (Charge): Tiếp điện, nạp điện.
Blog:
Trang tin chuyên đề/ trang chuyên đề. Cũng có người dịch là
“Nhật ký phổ biến qua mạng lưới”.
Blogger:
Người viết trang chuyên đề.
Boot:
Giày cao cổ, giày ống
Brand
name:
Hiện nay được dịch là “thương
hiệu” nhưng thực ra nó có nghĩa là “nhãn hiệu trình
tòa” hay “nhãn hiệu cầu chứng” để kẻ khác,
hãng khác không được phép sử dụng nhãn hiệu này.
Bunker/Boong-ke=
Hầm
trú ẩn, hầm ngầm.
Ca
nô:
Xuồng máy.
Channel:
1. Băng tần (trong nước dịch là Kênh truyền hình) 2. Channels (số
nhiều) Cách, phương thức, ngõ ngách để gửi tin hoặc lấy tin. Hiện
nay chữ “channels of communication” được BBC dịch là
“kênh truyền thông” hoàn toàn không rõ nghĩa, mà
phải dịch là “các phương tiện truyền thông”.
Cherry
:
Trái anh đào.
Cholesterol:
Độc tố trong máu (gây bệnh tim).
Clip:
Đoạn băng ngắn, đoạn thu hình.
Composite:
Hợp
chất, vật liệu tổng hợp/hỗn hợp.
Copy:
Bản sao, bản sao chép, rập khuôn. Người Tàu dịch là “phiên
bản”. (Xin xem bất kỳ từ điển Anh-Hoa nào)
Counterpart:
Người đồng cấp, đồng nhiệm.
Cup:
Giải. Do đó người đoạt cúp là người đoạt giải. World Cup
: Giải túc cầu/bóng đá thế giới
Debt
ceiling:
Mức nợ tối đa (không thể vượt qua giống như đã đụng tới trần nhà
rồi).
Desktop:
Máy điện tử để bàn
Ebook:
Sách điện tử.
Email:
Điện
thư.
Fake:
giả. Hàng fake: Hàng giả, rởm,
dỏm.
Fan:
Những người hâm mộ, kẻ hâm mộ. Nếu hâm mộ một cách điên cuồng
có thể gọi là “tín đồ” như trong lãnh vực âm nhạc
chẳng hạn.
Flyer:
Tờ quảng cáo hoặc truyền đơn. Có người dịch là “tờ bươm
bướm”.
Games:
Các
trò chơi trên máy điện tử.
GDP:
Tổng Sản Lượng Quốc Gia (Gross Domestic Product)
Guitar:
Tây Ban Cầm
Hacker:
Kẻ ăn cắp hoặc phá hoại các dữ kiện của người khác qua máy điện
tử, có thể tạm dịch là “tin tặc”.
Home
page:
Trang chính, trang nhất (không phải trang nhà). Ở Mỹ “home
key” là các chữ trên bàn đánh máy mà các ngón tay sau khi
vươn ra để đánh các chữ khác - đều trở về vị trí “home key” này.
“Home room” là lớp học/giờ học đầu tiên của học
sinh. Mọi giấy tờ của học sinh, hoặc hướng dẫn của giáo viên đều
do “home room” phụ trách. Tại Hoa Kỳ, một giáo viên có thể dạy
nhiều trường một lúc nhưng “Home school” là trường
chính lưu giữ hồ sơ, giấy tờ cho giáo viên ấy. Các chữ “home” ở
trên hoàn toàn không có nghĩa là “nhà”.
Hand
made:
Hàng làm bằng tay, thêu tay (không phải bằng máy)
Hard-war/Soft-ware:
Đã được dịch và phổ biến thành: nhu liệu/cương liệu
hoặc phần cứng/phần mềm tại hải
ngoại
thập niên 1980 khi Việt Nam chưa “mở cửa” và kiến thức về
điện tử còn rất hạn chế. Thực ra hai từ
Hard-ware/Soft-ware không có nghĩa
cứng hay mềm gì cả mà nó có nghĩa là
Máy và Ứng Dụng (Của Máy).
Chúng ta có thể từ từ điều chỉnh lại bằng cách viết như
sau: Phần Máy (Hard-ware) & Phần Ứng Dụng
(Soft-ware) lâu rồi sẽ quen. Khi đó chúng ta sẽ bỏ luôn
các chữ Hard-war/Soft-ware và chỉ còn giữ lại phần
tiếng Việt mà thôi.
Hot:
Nóng.
Nhưng có rất nhiều nghĩa, tùy trường hợp.
Hot
news:
Tin hấp dẫn.
Hot
girls
: Những cô gái ăn mặc hở hang, khiêu dâm
Ăn
mặc hot:
Ăn mặc hở hang, khiêu dâm.
Hot
seat:
Không phải là “ghế nóng” mà là đang ở vào tình thế gian
nan, vô cùng bất lợi. Ví dụ: He is in hot seat có nghĩa là:
Ông ta ở vào tình thế vô cùng nan giải. Hot seat
tiếng lóng còn có nghĩa là “ghế điện” dành cho tử
tội.
Hot
topic/ Hot issue:
Không
phải là “đề tài nóng” mà là những vấn đề đang được bàn cãi sôi nổi
thường xuất hiện trong các cuộc bầu cử ở Mỹ.
Hot
Items:
Hàng bán chạy, hàng được ưa chuộng (theo mùa)
Bản
nhạc ấy hot lắm:
Bản
nhạc vừa xuất hiện và được ưa chuộng, bán chạy, được hát
nhiều.
Hot
line:
Không phải là đường dây nóng hay lạnh mà là “đường dây thông
báo khẩn cấp” thường giữa vị nguyên thủ các quốc gia có vũ
khí nguyên tử như Nga-Mỹ để tránh rủi ro.
Thị
trường đang hot:
Thị trường bán rất chạy (trái với ế ẩm)
Hot
boy:
Tiếng lóng Mỹ có nghĩa là đàn ông/con trai nổi tiếng về buôn bán
xì-ke ma túy, đang bị cảnh sát theo dõi vì buôn bán, chuyển vận ma
túy. Còn trong nước dùng với nghĩa khác thì tôi không rõ.
International
Court of Justice:
Tòa
Án Quốc Tế. Hiện nay chữ này đang được phiên dịch là
“Tòa Án Công Lý Quốc Tế” như thế là không đúng, bởi vì:
Court of Justice = Tòa Án chứ không phải “Tòa Án
Công Lý”.
Internet:
Liên mạng hoặc mạng lưới toàn cầu.
Laptop:
Máy điện tử cầm tay. Thực ra là để trên lòng (lap) khi đem ra phi
trường, hoặc đi xa không có bàn ghế.
Live
music:
Nhạc sống (do ban nhạc trình diễn chứ không phải nghe qua
máy)
Live
show:
Chương trình trực tiếp (không phải thu hình xong rồi phát lại).
Logic:
Thuận lý, hợp lý, lý đương nhiên (không cần tranh biện).
Lô
cốt: Pháo
tháp, đồn canh. Thời thực dân Pháp, chữ “Blockhaus” được
phiên âm thành lô-cốt.
Logo:
Huy hiệu.
Marketing:
Chiêu khách, quảng cáo để bán hàng, tìm cách để bán hàng, kéo
khách hàng tới.
Mát-xa
(Massage): Đấm bóp, nghề đấm bóp.
Media:
Truyền thông, nghành truyền thông bao gồm báo chí, đài phát thanh
và truyền hình.
Meeting/
Mít-tinh:
Cuộc biểu tình, buổi gặp gỡ, họp mặt, cuộc tập họp lớn.
Messenger:
Sứ giả, người đưa tin
Militant:
Các phần tử bạo động, các phần tử chủ chiến. Từ này đang được
phiên dịch sang Việt Ngữ là “chiến binh” như thế là
không đúng. Từ điển Mỹ định nghĩa “militant” như sau:
“Combative and aggressive in
support of a political or social cause: chẳng hạn như "militant
Islamic fundamentalists" có
thể dịch là “ các phần tử bạo động Hồi Giáo”. Trong
bất kỳ tôn giáo nào, phần tử chủ trương bạo động đều được báo chí
Mỹ gọi là “militant”.
Module:
Cơ phận phụ, bộ phận rời. Chẳng hạn “nguyệt xa” là
module - tức bộ phận phụ của phi thuyền không gian.
Nails
:
Tiệm Nails = Tiệm sơn móng tay, móng chân. Nghề
Nails : Nghề sơn móng tay, móng chân.
Nude:
khỏa thân, lõa thể. Ảnh nude là ảnh khỏa thân, lõa
thể.
Online
shopping:
Mua hàng qua mạng lưới/mua hàng trên mạng.
Oxygen:
Dưỡng khí
Partner:
Người hợp tác, người hùn hạp, người đứng chung với mình (trong
trận đấu quần vợt chẳng hạn). Hiện nay chữ partner
đang được dịch là “đối tác” như thế là sai.
Hợp tác với mình thì không thể gọi là “đối” được,
khác với đối thủ, đối phương, đối đầu… Stratergic partner
= Hợp tác chiến lược
Persistent:
Hiện nay hầu hết các bài viết ở trong và ngoài nước nói về lâp
trường của Trung Quốc đối với Biển Đông đều dùng nhóm chữ
“thái độ quyết đoán”. Theo tôi như thế là sai. Quyết
đoán là khi thấy mình có lý, và tin tưởng rằng mình đúng và giữ
nguyên lập trường. Còn khi sai, không có căn bản hợp lý, mà bảo
thủ, giữ nguyên lập trường thì gọi là khăng khăng, nằng nặc,
lì lợm. Do đó tôi đề nghị từ nay chúng ta bỏ không dùng
nhóm chữ “thái đô quyết đoán” và thay bằng “Trung
Quốc vẫn có thái độ khăng khăng hoặc “ nằng nặc”
trong việc khẳng định chủ quyền của mình ở Biển Đông”.
Photocopy:
Sao, chụp lại. Bản photo= bản sao, bản
chụp.
Piano:
Dương Cầm.
Resort:
Khu Resort là khu nghỉ mát, khu nghỉ dưỡng.
Scandal:
Những vụ tai tiếng.
Sexy:
Hấp dẫn, hở hang, gợi dục. Do đó “Một cô gái có thân hình
sexy” là cô gái có thân hình hấp dẫn (gợi dục,
gợi
sự ham muốn). Một cô gái ăn mặc sexy là cô gái ăn mặc hở hang,
không đứng đắn…chẳng hạn như váy ngắn quá, áo hở ngực lồ lộ, hoặc
váy mỏng/ quần mỏng lộ cả quân lót bên trong. Cô ấy có khuôn mặt
sexy tức cô ấy có khuôn mặt lẳng lơ, đa tình.
Sốc
(Shock):
Sửng sốt, choáng váng (vì quá bất ngờ). Chữ
shock đang được dùng tràn lan trong nước dùng
như một thứ kiểu cọ, thời trang, làm dáng.
Show:
Các buổi trình diễn văn nghệ. Bầu Show: Bầu ca nhạc.
Người tổ chức nhạc hội.
Showbiz:
Những buổi trình diễn/ giới thiệu thương mại.
Style:
Kiểu, kiểu cọ, lối.
Tiêm
vaccine:
Trích ngừa, chủng ngừa.
Tomboy:
Gái hiếu động, gái mà như trai.
Top:
Đứng đầu, hàng đầu.
Top
Ten:
Mười người/quốc gia/hãng…đứng đầu v.v..
Tuổi
Teen, các Teen:
Chúng ta hãy xem người Mỹ đếm số từ 13 tới 19: Thirteen,
fourteen, fifteen, sixteen, seventeen, eighteen và nineteen.
Tất cả đều kết thúc bằng chữ teen. Như vậy
“tuổi teen” là tuổi vị thành niên, dưới 20
tuổi. Và “các teen” là các trẻ vị
thành niên. Do đó “teen pregnant” có nghĩa là vị
thành niên mang bầu/có thai - một tệ nạn của xã hội Mỹ bây giờ
cho nên phải phát bao cao su sinh lý cho học
sinh là như thế đó.
Tour
du lịch:
Chuyến
du lịch, các chuyến du lịch.
Tôi vừa đi tour
Tôi vừa đi du lịch. Tôi vừa làm một chuyến du lịch.
Cho tôi một
vé đi tour Hạ Long= Cho tôi một vé du lịch Hạ Long.
TV:
Truyền hình, đài truyền hình.
Version:
Nhái, mô phỏng (không đúng 100%)
Violin/Violon:
Vĩ Cầm.
Virus:
Siêu vi trùng, đã có thời dịch là “tinh độc” (cực
nhỏ mà độc hại)
Visa/Passport:
Xin visa tức là xin nhập cảnh. Xin
passport là xin xuất cảnh.
Xe
hybrid:
Xe chạy xăng và điện (Petroleum-electric
hybrid vehicles)
Xe
container: Xe
vận tải lớn, xe tải lớn. Các container: Các kiện
hàng, các thùng chứa hàng, Tàu container: Tàu chở
các kiện hàng/ Tàu vận tải lớn.
Website:
Trang mạng/trang thông tin điện tử.
Đào
Văn Bình
(California
Tháng 03/2013)
__._,_.___
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét